Khái niệm thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử là gì: Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau. Mỗi tổ chức hay đơn vị thường gọi khác nhau như “thương mại điện tử” ( tiếng anh gọi là Electronic commerce).
Hoặc tên khác “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh điện tử” (e- business). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” là thuật ngữ được dùng nhiều nhất tại Việt Nam cũng như toàn cầu.
Vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu. Theo nghĩa hẹpthương mại điện tử là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và internet.

Theo nghĩa rộng về thương mại điện tử một số tổ chức khái niệm như sau:
– EU:Gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình). – OECD:Gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đó được số hoá thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như AOL).
– UNCTAD:“Là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử” Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
Chữ M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet)
Chữ S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)
Chữ D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
Chữ P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như ngân hàng) Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
Khái niệm thương mại điện tử. Quá trình phát triển thương mại điện tử.
Thương mại điện tử phát triển qua 3 giai đoạn chủ yếu như sau.
Giai đoạn 1 của phát triển thương mại điện tử: Thương mại thông tin (i-commerce). Giai đoạn này đã có sự xuất hiện của Website 2.0 . Các website được viết bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau, nhưng các website phần lớn được lập trình bằng ngôn ngữ php. Tất cả các thông tin về hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được đưa lên website.
Tuy nhiên thông tin được đăng tải lên website chỉ mang tính giới thiệu và tham khảo. Việc trao đổi thông tin, đàm phán về các điều khoản hợp đồng, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân chủ yếu qua email, diễn đàn, chat room… hoặc qua gặp mặt trực tiếp, trao đổi qua điện thoại.
– Cho phép khách hàng truy xuất tới danh mục sản phẩm mới và thời hạn giao hàng – Quản trị quá trình thực hiện hợp đồng Xử lý nghiệp vụ 3 Marketing & Bán hàng 5 Dịch vụ sau bán hàng 6 Outbound logistics 4 4 đoạn này phần lớn chỉ mang tính một chiều,thông tin hai chiều giữa người bán và mua còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trong giai đoạn này người tiêu dùng có thể tiến hành mua hàng trực tuyến, tuy nhiên thì thanh toán vẫn theo phương thức truyền thống.
* Giai đoạn 2 của phát triển thương mại điện tử: Thương mại giao dịch (t-commerce) Nhờ có sự ra đời của thanh toán điện tử mà thương mại điện tử thông tin đã tiến thêm một giai đoạn nữa của quá trình phát triển thương mại điện tử đó là thương mại điện tử giao dịch. Thanh toán điện tử ra đời đã hoàn thiện hoạt động mua bán hàng trực tuyến. Trong giai đoạn này nhiều sản phẩm mới đã được ra đời như sách điện tử và nhiều sản phẩm số hóa. Trong giai đoạn này các doanh nghiêp đã xây dựng mạng nội bộ nhằm chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, cũng như ứng dụng các phần mềm quản lý Nhân sự, Kế toán, Bán hàng, Sản xuất, Logistics, tiến hành ký kết hợp đồng điện tử.
* Giai đoạn 3 của phát triển thương mại điện tử: Thương mại cộng tác (c-Business) Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của thương mại điện tử hiện nay. Giai đoạn này đòi hỏi tính cộng tác, phối hơp cao giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước. Giai đoạn này đòi hỏi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ chu trình từ đầu vào của quá trình sản xuất cho tới việc phân phối hàng hóa. Giai đoạn này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý khách hàng (CRM), Quản lý nhà cung cấp (SCM), Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
Khái niệm thương mại điện tử và các hình thức thương mại điện tử.
Thương mại điện tử ngày nay liên quan đến tất cả mọi thứ cho tiêu dùng trực tuyến tức thời , để đặt hàng và dịch vụ thông thường, các dịch vụ “meta” đều tạo điều kiện thuận lợi cho các dạng khác của thương mại điện tử. Thương mại điện tử áp dụng cho cả doanh nghiệp cũng như hộ kinh doanh cá thể. Các sản phẩm hữu hình hay dịch vụ vô hình đều có thể áp dụng thương mại điện tử để gia tăng lợi nhuận.
Ở cấp độ tổ chức, các tập đoàn lớn và các tổ chức tài chính sử dụng Internet để trao đổi dữ liệu tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh trong nước và quốc tế. Tính toàn vẹn dữ liệu và tính an ninh là các vấn đề rất nóng gây bức xúc trong thương mại điện tử.
Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình thức tham gia cũng như cách phân chia các hình thức này trong thương mại điện tử.

Nếu phân chia theo đối tượng tham gia thì có 3 đối tượng chính bao gồm: Chính phủ (G – Goverment), Doanh nghiệp (B – Business) và Khách hàng (C – Customer hay Consumer). Nếu kết hợp đôi một 3 đối tượng này sẽ có 9 hình thức theo đối tượng tham gia: B2C, B2B, B2G, G2B, G2G, G2C, C2G, C2B, C2C. Trong đó, các dạng hình thức chính của thương mại điện tử bao gồm:
– Doanh nghiệp với Doanh nghiệp B2B. Đặc điểm của mo hình này là mo hình kinh doanh giữ doanh nghiệp với doanh nghiệp. Mô hình kinh doanh B2B là viết tắt của cụm từ tiếng anh Business to Business.
– Doanh nghiệp với Khách hàng B2C. Đây là bán lẻ trực tiếp từ doanh nghiệp đến khách hàng. Mô hình B2C ngày này rất phát triển. Cụ thể là phần lớn các doanh nghiệp đều có website bán hàng của doanh nghiệp. Trên website của mình các doanh nghiệp cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch vụ. Người mua sẽ tiếp cận với doanh nghiệp khi truy cập vào website. Ngày nay thương mại điện tử không giới hạn chỉ là website mà còn phát triển trên mạng xã hội, diễn ddàn của bewen thứ ba.
Doanh nghiệp với Chính phủ B2G. Đây là viết tắt cụm từ tiếng anh business-to -government. Chúng ta có thể hiểu đây là mô hình kinh doanh giữa doanh nghiệp với chính phủ, tổ chức công
Khách hàng với Khách hàng C2C. C2C (viết tắt của Consumer To Consumer), đây là một mô hình kinh doanh mà người tiêu dùng có thể giao dịch với nhau, thường là trong môi trường trực tuyến. Hiện tại thì mô hình này chúng ta thấy rất phát triển trên mạng xã hội hoặc ứng dụng mạng xã hội như zalo, facebook.